Hệ thống sản xuất chính của mỏ hầm lò – 3

Ⅱ Thông gió mỏ
Trong lòng đất, dokhai thác mỏhoạt động và oxy hóa khoáng chất và các nguyên nhân khác, thành phần không khí sẽ thay đổi, biểu hiện chủ yếu là giảm oxy, tăng các khí độc hại, trộn lẫn bụi khoáng, nhiệt độ, độ ẩm, thay đổi áp suất, v.v. Những thay đổi này gây hại và ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người lao động. Để đảm bảo sức khỏe của người lao động và điều kiện làm việc thích hợp, đồng thời đảm bảo sản xuất an toàn và liên tục, cần phải đưa không khí trong lành từ mặt đất xuống lòng đất và xả không khí bẩn từ lòng đất xuống mặt đất, đó là mục đích thông gió của mỏ.

1 Hệ thống thông gió mỏ
Để đưa đủ không khí trong lành đến mặt khai thác hầm lò theo một hướng, tuyến nhất định, đồng thời thải không khí bẩn ra khỏi mỏ theo một hướng, tuyến nhất định, cần yêu cầu mỏ phải có quy trình hợp lý. hệ thống thông gió.

1) Theo phân loại thống nhất hoặc phân loại khu vực của toàn bộ mỏ

Mỏ tạo thành một hệ thống thông gió tích hợp được gọi là thông gió đồng đều. Mỏ được chia thành nhiều hệ thống thông gió tương đối độc lập và mỗi hệ thống có cửa hút gió, trục xả và công suất thông gió riêng. Mặc dù có sự kết nối giữa trục và lòng đường nhưng luồng gió không cản trở nhau và độc lập với nhau gọi là thông gió phân vùng.

Thông gió thống nhất có ưu điểm là khí thải tập trung, ít thiết bị thông gió và quản lý tập trung thuận tiện. Đối với các mỏ có quy mô khai thác nhỏ, ít lối ra bề mặt, đặc biệt là các mỏ sâu, việc áp dụng hệ thống thông gió thống nhất cho toàn bộ mỏ là hợp lý.

Thông gió theo vùng có ưu điểm là đường dẫn khí ngắn, lực Âm nhỏ, ít rò rỉ không khí, tiêu thụ năng lượng thấp, mạng lưới đơn giản, dễ kiểm soát luồng không khí, có lợi trong việc giảm chuỗi không khí ô nhiễm và phân bổ thể tích không khí, đồng thời có thể nhận được hiệu quả thông gió tốt hơn . Do đó, thông gió phân vùng được sử dụng rộng rãi ở một số mỏ có thân quặng nông và rải rác hoặc các mỏ có thân quặng nông và nhiều giếng trên bề mặt.

Thông gió khu vực có thể được chia theo thân quặng,khai thác mỏcấp độ khu vực và sân khấu.

2) Phân loại theo cách bố trí trục khí nạp và trục khí thải

Mỗi hệ thống thông gió phải có ít nhất một giếng hút gió đáng tin cậy và một giếng xả đáng tin cậy. Thông thường giếng nâng lồng được sử dụng làm trục không khí, một số mỏ còn sử dụng trục không khí đặc biệt. Do luồng khí thải chứa một lượng lớn khí độc và bụi nên giếng xả thường rất đặc biệt.

Theo vị trí tương đối của trục khí vào và giếng khí thải, nó có thể được chia thành ba cách sắp xếp khác nhau: dạng hỗn hợp trung tâm, đường chéo và đường chéo trung tâm.

① Phong cách trung tâm

Giếng hút gió và giếng xả nằm ở trung tâm thân quặng, đường đi của dòng gió trong lòng đất bị đảo ngược như hình 3-7.

hệ thống thông gió trung tâm

Cách bố trí trung tâm có ưu điểm là chi phí cơ sở hạ tầng ít hơn, sản xuất nhanh, xây dựng mặt bằng tập trung, quản lý dễ dàng, làm việc sâu trục thuận tiện, dễ đạt được khả năng chống gió. Bố trí trung tâm chủ yếu được sử dụng để khai thác các thân quặng nhiều lớp.

② Đường chéo

Vào trục không khí ở cánh thân quặng, trục xả ở cánh còn lại của thân quặng, gọi là đường chéo cánh đơn, như hình 3-8 vào trục không khí ở giữa thân quặng, trục không khí hồi về trong hai cánh, gọi là hai cánh chéo, như hình 3-9 khi thân quặng rất dài, vào trục không khí và trục xả dọc theo bố trí khoảng hoặc độ dày thân quặng, vào trục không khí, trục xả xung quanh quặng bố cục cơ thể, được gọi là kiểu đường chéo khoảng cách. Trong hệ thống thông gió chéo, đường đi của luồng không khí trong mỏ là trực tiếp.

Trục thông gió chéo cánh đơn

Bố trí theo đường chéo có ưu điểm là đường dẫn khí ngắn, ít tổn thất áp suất không khí, ít rò rỉ không khí, áp suất không khí ổn định trong quá trình sản xuất mỏ, phân bố thể tích không khí đồng đều và khoảng cách xa bề mặt so với khu công nghiệp. Chế độ bố trí đường chéo thường được sử dụng trong các mỏ kim loại.

③ Kiểu trộn đường chéo trung tâm

Khi thân quặng dài và phạm vi khai thác rộng, việc phát triển trung tâm, có thể bố trí ở giữa thân quặng, để giải quyết vấn đề thông gió của việc khai thác thân quặng trung tâm ở trục xả ở hai cánh của mỏ, giải quyết vấn đề thông gió khai thác thân quặng từ xa, toàn bộ thân quặng có cả đường chéo trung tâm và đường chéo, tạo thành đường chéo trung tâm hỗn hợp.

Mặc dù các hình thức bố trí giếng hút gió và giếng xả có thể được tóm tắt như các loại trên, nhưng do điều kiện xuất hiện phức tạp của thân quặng và các phương pháp khai thác, khai thác khác nhau nên trong thực tế thiết kế và sản xuất, việc bố trí phải được thực hiện theo điều kiện cụ thể của từng mỏ, không hạn chế các loại hình nêu trên.

3) Phân loại theo chế độ làm việc của quạt

Các chế độ làm việc của quạt bao gồm loại áp suất, loại chiết và loại hỗn hợp.

① Áp lực

Thông gió áp suất vào là làm cho toàn bộ hệ thống thông gió hình thành trạng thái áp suất dương cao hơn áp suất khí quyển cục bộ dưới tác động của quạt áp suất chính. Do sự tập trung của luồng không khí, độ dốc áp suất cao trong phần hút gió có thể làm cho luồng không khí trong lành nhanh chóng được đưa vào lòng đất dọc theo tuyến thông gió được chỉ định, để tránh ô nhiễm bởi các hoạt động khác và chất lượng không khí tốt.

Nhược điểm của thông gió đầu vào có áp suất là các thiết bị kiểm soát luồng không khí như cửa gió cần phải được đặt ở phần đầu vào không khí. Do thường xuyên di chuyển và có người đi bộ nên việc quản lý, kiểm soát không dễ dàng, đáy giếng có lượng khí rò rỉ lớn. Độ dốc áp suất thấp được hình thành trong quạt thông gió chính ở phần xả, không khí bẩn không thể nhanh chóng thoát ra khỏi giếng khí theo lộ trình chỉ định, khiến luồng không khí ngầm bị rối loạn. Thêm sự can thiệp của gió tự nhiên, thậm chí gió ngược, ô nhiễm hiện tượng gió mới.

②Loại ra

Thông gió hút là làm cho toàn bộ hệ thống thông gió dưới tác động của quạt chính tạo thành áp suất âm thấp hơn áp suất khí quyển cục bộ. Do nồng độ khí thải và thể tích khí thải lớn nên việc thông gió khí thải gây ra gradient áp suất cao ở phía khí thải, khiến không khí bẩn của từng bề mặt làm việc nhanh chóng tập trung vào ống xả và khói của hệ thống xả không còn nữa. dễ lan sang các tuyến đường khác, tốc độ xả khói nhanh. Đây là một lợi thế lớn của thông gió hút ra. Ngoài ra, các thiết bị điều hòa và điều khiển được lắp đặt trong ống xả, không cản trở việc di chuyển của người đi bộ, quản lý thuận tiện, điều khiển đáng tin cậy.

Nhược điểm của thông gió hút là khi hệ thống xả không kín dễ gây ra hiện tượng hút khí ngắn mạch. Đặc biệt khi sử dụng phương pháp sập hầm, khu vực sụt lún bề mặt và goaf được nối liền nhau thì hiện tượng này càng nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, áp suất gió của bề mặt làm việc và toàn bộ hệ thống hút gió thấp, đường dẫn khí vào bị ảnh hưởng bởi áp suất gió tự nhiên, dễ bị đảo ngược, dẫn đến rối loạn luồng không khí ngầm. Hệ thống thông gió khai thác khiến giếng nâng chính ở vị trí hút gió, các mỏ phía Bắc nên cân nhắc giếng nâng vào mùa đông.

Hầu hết các mỏ kim loại và các mỏ phi than khác ở Trung Quốc đều áp dụng hệ thống thông gió kéo ra.

3) Hỗn hợp áp suất và bơm

Thông gió hỗn hợp bơm áp được điều khiển bởi quạt chính ở phía đầu vào và phía xả, sao cho phần đầu vào và phần xả dưới tác động của áp suất gió và độ dốc áp suất cao hơn, lưu lượng gió theo lộ trình chỉ định, khói thải được nhanh, giảm rò rỉ không khí, không dễ bị gió tự nhiên làm xáo trộn và gây ra gió ngược. Ưu điểm của cả chế độ thông gió áp suất và chế độ thông gió hút là một cách quan trọng để nâng cao hiệu quả thông gió mỏ.

Nhược điểm của thông gió hỗn hợp áp suất và bơm là cần nhiều thiết bị thông gió hơn và không thể kiểm soát được luồng không khí trong phần gió. Hiện tượng rò rỉ khí ở đáy cửa vào giếng và diện tích sụt lún phía xả vẫn tồn tại nhưng nhỏ hơn nhiều.

Khi chọn chế độ thông gió, bề mặt có khu vực bị sập hay các kênh khó cách ly khác là một yếu tố rất quan trọng. Đối với các mỏ có chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc đá khoáng có nguy cơ cháy tự phát, nên sử dụng loại bơm áp lực hoặc loại hỗn hợp bơm áp lực và loại điều khiển trạm máy nhiều giai đoạn. Đối với mỏ không có diện tích sụt lún bề mặt hoặc không có diện tích sụt lún nhưng có thể giữ kín ống xả bằng cách lấp đầy và bịt kín thì nên áp dụng loại khai thác hoặc loại khai thác chủ yếu theo loại khai thác. Đối với các mỏ có diện tích sụt lún bề mặt lớn và các mỏ không dễ cách ly giữa ống xả và mỏ, hoặc các mỏ mở từ lộ thiên đến khai thác hầm lò thì áp suất chính và bơm loại hỗn hợp hoặc đa dạng. - nên áp dụng loại điều khiển trạm máy giai đoạn.

Vị trí lắp đặt máy thở chính thường ở trên mặt đất và cũng có thể được lắp đặt dưới lòng đất. Ưu điểm của việc lắp đặt trên mặt đất là việc lắp đặt, đại tu, bảo trì và quản lý thuận tiện hơn và không dễ bị hư hỏng do thảm họa dưới lòng đất. Nhược điểm là việc đóng đầu giếng, thiết bị đảo chiều và hầm gió có chi phí xây dựng cao và rò rỉ khí ngắn mạch; khi mỏ sâu và mặt công tác xa máy thở chính thì chi phí lắp đặt và xây dựng cao. Ưu điểm của quạt thông gió chính lắp đặt dưới lòng đất là thiết bị thông gió chính ít rò rỉ hơn, quạt nằm sát phần gió, ít rò rỉ khí dọc đường đi có thể sử dụng nhiều không khí hoặc khí thải cùng lúc, điều này có thể làm giảm độ thông gió sức đề kháng và con dấu ít hơn. Nhược điểm của nó là việc lắp đặt, kiểm tra, quản lý bất tiện, dễ bị hư hỏng do thảm họa ngầm.

Web:https://www.sinocoalition.com/

Email: sale@sinocoalition.com

Điện thoại: +86 15640380985


Thời gian đăng: 31-03-2023